MỘC
THÔNG (Thân)
Caulis
Clematidis
Thân
leo đã phơi hay sấy khô của cây Tiểu Mộc
Thông (Clematis armandii Franch.), hoặc cây Tú cầu
đằng (Clematis
Mô tả
Dược liệu hình trụ tròn dài,
hơi cong, dài 50 - 100 cm, đường kính 2 - 3,5 cm.
Mặt ngoài màu nâu hơi vàng, có rãnh nứt dọc và góc nông.
Mấu thường phình to, có vết sẹo của lá và
cành, vỏ còn sót lại dễ bóc, rách. Chất cứng,
không dễ bẻ gẫy. Phiến thái dày 2 - 4 mm, mép không
đều, vỏ còn sót lại màu nâu hơi vàng, gỗ màu
nâu hơi vàng hoặc màu vàng nhạt, có vân xuyên tâm màu
trắng hơi vàng và có khe nứt, có nhiều lỗ
mạch rải rác. Tuỷ tương đối nhỏ, màu
hơi trắng hoặc nâu hơi vàng, đôi khi có khoang
rỗng. Không mùi, vị nhạt.
Định tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa
ở 110 oC trong khoảng 1 giờ.
Dung môi khai triển: Cyclohexan - aceton
(4 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 25 g bột thô dược liệu,
thêm 250 ml nước, sắc
thuốc trong 30 phút, lọc, cô dịch lọc còn khoảng
50 ml, để nguội, chiết với n-butanol bão hoà nước (TT), lần 1 với 50
ml, lần 2 với 25 ml. Lấy dịch n-butanol rửa 5 lần,
mỗi lần với 30 ml dung
dịch natri hydroxyd 2% (TT), sau đó rửa với nước
tới khi nước rửa trung tính. Bay hơi n-butanol tới
cắn khô, hoà tan cắn trong 25 ml ethanol (TT), thêm 2 ml acid
hydrocloric (TT), đun hồi lưu 1 giờ, bay hơi tới
cắn khô, thêm 10 ml nước
vào cắn, khuấy kỹ, chiết với 20 ml ethylacetat bão hoà nước (TT),
gộp các dịch chiết ethylacetat và bay hơi đến
khô, hoà tan cắn trong 2 ml methanol
(TT) dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan acid
oleanolic chuẩn trong methanol (TT)
để được dung dịch có nồng độ
1 mg/ml làm dung dịch đối chiếu.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng bản
mỏng 5 µl mỗi dung dịch thử và dung
dịch đối chiếu. Sau khi khai triển, bản
mỏng được để khô ngoài không
khí rồi phun dung dịch acid
sulfuric 10% trong ethanol(TT), sấy bản mỏng ở
105 oC tới khi các vết hiện rõ. Sắc
ký đồ của dung dịch thử phải
có vết cùng màu sắc và Rf với
vết của dung dịch đối chiếu. Quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có vết có
huỳnh quang cùng màu và giá trị Rf với vết của
dung dịch đối chiếu.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa xuân, thu. Lấy
dược liệu, cạo bỏ vỏ thô ngoài, phơi
khô hoặc thái phiến mỏng lúc tươi, phơi khô.
Bào chế
Thân mộc thông chưa thái lát, ngâm qua,
ủ thật mềm, thái phiến mỏng, phơi khô.
Bảo
quản
Để
nơi thoáng, khô, tránh ẩm.
Tính
vị, quy kinh
Đạm,
khổ, hàn. Vào các kinh tâm, phế, tiểu trường, bàng
quang.
Công
năng, chủ trị
Thanh
nhiệt, lợi tiểu, thông kinh, tăng sữa. Chủ
trị: Phù thũng, đái dắt, đái buốt, khớp
tê đau, kinh nguyệt bế tắc, tắc tia sữa, ít
sữa.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
uống 3 - 8 g, dạng thuốc sắc.